Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc
12:10 PM 14/10/2024 | Lượt xem: 1029 In bài viết |Nghị định 127/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4; Bổ sung Điều 4a và Điều 4b vào sau Điều 4; Bổ sung nội dung vào Điều 5; Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 7; Sửa đổi, bổ sung Điều 12; Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12; Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17; Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 18; Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 21; Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 23; Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 24; Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 25. Đồng thời, thay thế, bãi bỏ một số từ, cụm từ tại một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.
Đáng chú ý, tại Điều 12a, Nghị định 127/2024/NĐ-CP bổ sung chính sách đặc thù chi thăm hỏi, chúc mừng, hỗ trợ đối với một số đơn vị, cá nhân là người dân tộc thiểu số (DTTS), cụ thể:
Về đối tượng thụ hưởng, gồm: (a) Nguyên lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước là người DTTS; (b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa, chiến sỹ cách mạng tiêu biểu, sĩ quan lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng đã nghỉ hưu là người DTTS; (c) Nguyên Lãnh đạo ban, bộ, ngành Trung ương là người dân tộc thiểu số; nguyên Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là người DTTS;
(d) Nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, giáo sư, phó giáo sư là người DTTS; (đ) Bí thư chi bộ, trưởng thôn, nông dân sản xuất giỏi, chức sắc, chức việc tôn giáo là người DTTS có đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS được UBND cấp xã xác nhận; (e) Người DTTS đạt giải thưởng cấp quốc tế và quốc gia;
(g) Hộ DTTS nghèo sinh sống tại các xã, thôn vùng đồng bào DTTS; (h) Người DTTS, hộ DTTS ở vùng đồng bào DTTS bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn hoặc khó khăn đột xuất khác;
(i) UBND các xã đặc biệt khó khăn, đơn vị lực lượng vũ trang, trạm y tế, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở tôn giáo ở vùng đồng bào DTTS; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học có thành tích, đóng góp cho công tác dân tộc và sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
(k) Đoàn đại biểu người DTTS do UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh được ủy quyền thành lập đến thăm và làm việc với Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc.
Nghị định quy định, thăm hỏi, tặng quà các đối tượng tại điểm a, b, c nêu trên với mức chi tối đa 5 triệu đồng/người/lần và không quá 10 triệu đồng/người/năm.
Chúc mừng, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhân dịp Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối với đối tượng quy định tại điểm d, đ, e nêu trên, mức chi tối đa 1 triệu đồng/người/lần; không quá 3 triệu đồng/người/năm.
Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Đán, Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các DTTS, nhân dịp Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối với đối tượng quy định tại điểm g nêu trên; thăm hỏi, động viên, tặng quà đối với đối tượng quy định tại điểm h; Mức chi tối đa 1 triệu đồng/người, hộ/lần; không quá 3 triệu đồng/người, hộ/năm. Riêng thăm hỏi, động viên đối với đối tượng quy định tại điểm h nêu trên bị thiệt hại về người, mức chi 5 triệu đồng/hộ/lần; không quá 10 triệu đồng/hộ/năm.
Thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà các đối tượng quy định tại điểm i nêu trên, mức chi tối đa 20 triệu đồng/đơn vị, tổ chức/lần/năm.
Tổ chức gặp mặt đoàn đại biểu, tặng quà các cá nhân trong đoàn quy định tại điểm k nêu trên. Mức chi tặng quà tối đa 1 triệu đồng/người/năm; nội dung, mức chi khác theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ tiếp khách trong nước.
Nghị định có hiệu lực thi hành từ 01/12/2024. Các xã, thôn vùng đồng bào DTTS và miền núi đã được cấp có thẩm quyền phân định theo trình độ phát triển giai đoạn 2021-2025 tiếp tục được thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách đối với xã, thôn vùng đồng bào DTTS theo quy định tại Nghị định này đến khi có quy định thay thế của cấp có thẩm quyền.